Tin Tức

Xuất huyết não là bệnh gì? Dấu hiệu, nguyên nhân và cách điều trị

(23-04-2022)

Tham vấn y khoa: Thạc sĩ - Dược sĩ - Giảng viên Lê Thị Mai

Xuất huyết não là gì? Xuất huyết não là hiện tượng chảy máu trong não, do nhiều nguyên nhân gây ra và có thể dẫn đến tử vong nếu như không được điều trị càng sớm càng tốt. Bài viết bên dưới sẽ tổng hợp các dấu hiệu, nguyên nhân cũng như phương pháp chẩn đoán và điều trị xuất huyết não để giúp mọi người có cái nhìn tổng quan hơn về căn bệnh này.

1. Đột quỵ xuất huyết não là gì? Có những dạng nào?

Xuất huyết não là một thuật ngữ khá rộng, thường dùng để mô tả các tình trạng như xuất huyết bên trong hộp sọ nhưng bên ngoài mô não hoặc xuất huyết bên trong mô não. Khi tình trạng này xảy ra, khí oxy được cung cấp cho não hoạt động sẽ bị giảm dần và thiếu hụt dẫn đến sưng, phù não hoặc các tế bào não chết dần đi. Sau đây là các dạng xuất huyết não thường gặp:

Xuất huyết trong hộp sọ nhưng bên ngoài mô não:

Não bộ có ba lớp màng não nằm giữa xương sọ và mô não là màng cứng, màng nhện và màng mềm. Ba lớp màng này sẽ bao phủ và bảo vệ não. Xuất huyết có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào giữa ba lớp màng này.

  • Xuất huyết ngoài màng cứng: Chảy máu xảy ra giữa xương sọ và màng cứng.
  • Xuất huyết dưới màng cứng: Chảy máu xảy ra giữa màng cứng và màng nhện.
  • Xuất huyết màng nhện: Chảy máu này xảy ra giữa màng nhện và màng mềm.

Chảy máu bên trong mô não:

Xuất huyết cũng có thể xảy ra bên trong chính mô não, gồm hai tình trạng như sau:

  • Xuất huyết trong não: Chảy máu xảy ra ở thùy, hố và tiểu não (chảy máu ở bất kỳ vị trí nào trong chính mô não bao gồm cả thân não).
  • Xuất huyết não thất: Chảy máu xảy ra trong não thất, đây là nơi sản xuất dịch não tủy.

2. Dấu hiệu xuất huyết não thường gặp

Tình trạng này có thể gây ra một loạt các triệu chứng khác nhau, phụ thuộc vào vị trí chảy máu, mức độ nghiêm trọng và số lượng mô bị ảnh hưởng. Sau đây là một vài dấu hiệu bạn cần chú ý:

  • Đau đầu dữ dội và đột ngột
  • Động kinh dù không có tiền sử động kinh trước đây
  • Yếu cánh tay hoặc chân
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Không tỉnh táo, nửa hôn mê
  • Thị lực giảm
  • Ngứa ran hoặc tê
  • Khó nói hoặc nói ngọng
  • Khó nuốt
  • Khó viết hoặc đọc
  • Mất các kỹ năng vận động tốt như run tay
  • Mất phối hợp
  • Mất thăng bằng
  • Cảm giác bất thường về vị giác
  • Mất ý thức

xuất huyết não

3. Nguyên nhân xuất huyết não là gì?

Dưới đây là một số nguyên nhân gây ra xuất huyết não phổ biến:

  • Chấn thương đầu: đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây chảy máu não ở những người dưới 50 tuổi. Nguyên nhân có thể do ngã, tai nạn xe hơi, tai nạn thể thao…
  • Huyết áp cao: tình trạng mãn tính trong thời gian dài có thể làm suy yếu các thành mạch máu và dễ dẫn đến xuất huyết não.
  • Phình mạch: đây là hiện tượng thành mạch máu bị suy yếu, phồng lên và có thể vỡ ra, gây ra não xuất huyết.
  • Bất thường mạch máu (hay dị tật động mạch): tình trạng các mạch máu trong và xung quanh não bị suy yếu. Đây cũng được xem là nguyên nhân dẫn đến hầu hết các trường hợp não xuất huyết đột ngột xảy ra ở trẻ em.
  • Bệnh mạch amyloid: đây là một bất thường của thành mạch máu, thường xảy ra do lão hóa và huyết áp cao. Tình trạng này có thể gây ra nhiều vết chảy máu nhỏ, trước khi xảy ra một vệt máu lớn.
  • Máu hoặc rối loạn chảy máu: Bệnh máu khó đông và bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm đều có thể góp phần làm giảm lượng tiểu cầu trong máu và quá trình đông máu.
  • Thuốc làm loãng máu cũng là một yếu tố nguy cơ.
  • Những vấn đề liên quan đến mang thai hoặc sinh đẻ cũng có thể gây ra não xuất huyết ở trẻ sơ sinh như chấn thương trong quá trình sinh nở hoặc chấn thương do lực tác động mạnh lên vùng bụng của người mẹ trong thời kỳ thai sản.

Ngoài ra, một số yếu tố nguy cơ sau cũng có thể làm tăng khả năng dẫn đến tình trạng xuất huyết não như:

  • Hút thuốc
  • Sử dụng rượu nặng hoặc nghiện rượu
  • Sử dụng ma túy bất hợp pháp như cocaine

4. Phương pháp chẩn đoán xuất huyết não

Chẩn đoán tình trạng này có thể gặp khó khăn vì một số người không có bất kỳ dấu hiệu cụ thể nào. Các bác sĩ sẽ đánh giá dựa trên một vài triệu chứng và chỉ định bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm sau:

  • Chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp mạch cộng hưởng từ (MRA) não. Các xét nghiệm hình ảnh này giúp xác định vị trí, mức độ xuất huyết. Đôi khi cũng giúp các bác sĩ xác định nguyên nhân gây chảy máu.
  • Đo điện não đồ, chụp X-quang phổi hoặc phân tích nước tiểu.
  • Nghiên cứu mạch máu hoàn chỉnh, công thức máu hoàn chỉnh (CBC) hoặc nghiên cứu máu.
  • Chọc dò thắt lưng hoặc vòi cột sống để hút dịch tủy sống qua một cây kim rỗng. Phương pháp này dùng để kiểm tra dịch não tủy bao quanh não.
  • Trong một số trường hợp, chụp mạch thông thường có thể được thực hiện để xác định chứng phình động mạch hoặc dị dạng động mạch.

xuất huyết não

5. Biến chứng xuất huyết não gồm những gì?

5 biến chứng phổ biến sau khi xuất huyết não gồm:

  • Liệt vận động: Theo thống kê của bệnh viện Việt Đức, có đến khoảng 90% người bị xuất huyết não sẽ có biến chứng liệt vận động. Liệt vận động có thể xảy ra ở những bộ phận khác nhau trên cơ thể, ví dụ như: liệt nửa người, liệt tay/ chân,…Những biến chứng này sẽ khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc sinh hoạt thường nhật. Đặc biệt đối với bệnh nhân gặp biến chứng nặng phải nằm lâu ngày, họ có thể bị cứng xương khớp, các vị trí bị đè nhiều thậm chí sẽ bị lở loét,… và tử vong.
  • Loạn ngôn ngữ: Sau khi bị xuất huyết não người bệnh có thể phải đối mặt với khó khăn khi nói chuyện. Tình trạng này bao gồm các triệu chứng như: nói lắp, biến đổi âm điệu, khó diễn đạt được suy nghĩ,… Tuy nhiên, vấn đề này có thể được cải thiện nếu người bệnh thực hiện vật lý trị liệu và học cách trò chuyện với người chăm sóc.
  • Suy giảm chức năng nhận thức: Đây là di chứng khá nghiêm trọng do xuất huyết não gây ra. Bệnh nhân sẽ xuất hiện một số triệu chứng như đãng trí, lơ mơ, không tỉnh táo, mất khả năng nhận thức về thời gian – nơi chốn, quên mất người thân,… Tình trạng này mất thời gian khá lâu để phục hồi. Người bị suy giảm chức năng nhận thức sẽ không thể hoàn thành các công việc cần sự minh mẫn và phức tạp như trước.
  • Rối loạn cảm xúc: Người bệnh có thể mặc cảm với sự thay đổi bất ngờ về sức khỏe của bản thân và ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống. Từ đó dẫn đến các vấn đề về tâm lý như trầm cảm, rối loạn lo âu, trở nên nhạy cảm hơn (dễ cáu gắt, khó ở, dễ xúc động,…). Trong tình huống này, bác sĩ có thể sẽ chỉ định người bệnh sử dụng thuốc chống trầm cảm để cải thiện triệu chứng.
  • Rối loạn hệ bài tiết: Người từng bị xuất huyết não có thể mất khả năng kiểm soát tình trạng bài tiết của cơ thể do rối loạn nhận thức. Nếu là người chăm sóc người bị xuất huyết não hãy giúp họ giữ vệ sinh thật tốt vì đây là cách tốt nhất đảm bảo phòng tránh các bệnh nhiễm trùng.

6. Bệnh xuất huyết não có thể điều trị như thế nào?

Dù là tình trạng xuất huyết não ở người trẻ, ở người lớn tuổi hay trẻ nhỏ, việc điều trị chảy máu trong não cũng tùy thuộc vào vị trí, nguyên nhân và mức độ của xuất huyết. Do đó, các bác sĩ phải xác định được nguồn cơn xuất huyết trước tiên, sau đó mới chỉ định điều trị cụ thể.

Một số trường hợp nghiêm trọng, các bác sĩ có thể chỉ định phẫu thuật để giảm bớt một số áp lực lên não. Nếu chứng phình động mạch não gây xuất huyết, bác sĩ phẫu thuật có thể cắt bỏ một phần hộp sọ hoặc cắt động mạch.

Một số trường hợp não xuất huyết không cần phẫu thuật, dựa trên tình trạng thực tế của bệnh nhân, các bác sĩ có thể áp dụng phương pháp điều trị khác như:

  • Thuốc chống lo âu hoặc thuốc để kiểm soát huyết áp.
  • Thuốc chống động kinh để kiểm soát cơn động kinh.
  • Các loại thuốc khác cần thiết để kiểm soát các triệu chứng khác như thuốc giảm đau cho chứng đau đầu dữ dội và thuốc làm mềm phân để ngăn ngừa táo bón, căng thẳng khi đi tiêu.
  • Truyền chất dinh dưỡng và chất lỏng khi cần thiết qua tĩnh mạch (tiêm tĩnh mạch) hoặc ống nuôi trong dạ dày (ống thông dạ dày), nhất là đối với những bệnh nhân khó nuốt

Phần lớn các trường hợp xuất huyết đều có liên quan đến một số nguyên nhân cụ thể, vì thế, mọi người có thể phòng ngừa bằng cách giảm thiểu nguy cơ như đeo bảo hộ trong các hoạt động có thể gây chấn thương sọ não, không hút thuốc hay sử dụng ma túy.

Bên cạnh đó, các bạn cũng có thể tham khảo sử dụng Ginkgo biloba Phytosome với thành phần chính là dịch chiết xuất của Ginkgo biloba và được sản xuất theo công nghệ Phytosome, giúp cải thiện suy tuần hoàn não và di chứng tai biến mạch máu não.

Các câu hỏi thường gặp về bệnh xuất huyết não:

1. Xuất huyết não có nguy hiểm không?

Xuất huyết não là căn bệnh rất nguy hiểm, để lại nhiều biến chứng, có nguy cơ gây tử vong cao. Nhiều người bị đột quỵ xuất huyết não không thể vượt qua 2 ngày kể từ khi cơn đột quỵ khởi phát. Những người sống sót thì khả năng phục hồi cũng rất chậm. Bởi vậy, ngay khi nhận thấy những dấu hiệu trên, cần đưa người bệnh đi cấp cứu càng sớm càng tốt.

2. Xuất huyết não có chữa được không?

Bệnh nhân bị xuất huyết não hoàn toàn có thể được cứu sống và hạn chế biến chứng nếu điều trị xuất huyết não đúng cách. Việc chăm sóc và điều trị sau xuất huyết não cũng giữ vai trò quan trọng để người bệnh quay lại cuộc sống bình thường.

3. Chi phí điều trị bệnh xuất huyết não?

Để điều trị xuất huyết não đa số bệnh nhân xuất huyết não sẽ được điều trị nội khoa với các phương pháp khác nhau như: kiểm soát chặt chẽ huyết áp để tránh máu chảy thêm vào nhu mô não và điều trị các triệu chứng kèm theo. Chi phí điều trị xuất huyết não có thể giao động ở mức vài chục cho đến vài trăm triệu đồng một người bệnh. Mức giá chữa trị xuất huyết não có thể giao động tuỳ thuộc vào tình trạng bệnh, phương pháp điều trị, cơ sở y tế mà người bệnh điều trị.


Nguồn tham khảo

Brain Hemorrhage: Causes, Symptoms, Treatments

https://www.webmd.com/brain/brain-hemorrhage-bleeding-causes-symptomstreatments

What to know about brain hemorrhage

https://www.medicalnewstoday.com/articles/317080

Brain hemorrhage

https://www.aurorahealthcare.org/services/neuroscience/brain-skull-base-care/brainhemorrhage/

5 di chứng do tai biến mạch máu não cần cảnh giác

https://benhvienvietduc.org/5-di-chung-tai-bien-mach-mau-nao-can-canh-giac.html 

Chia sẻ bài viết ...
Lê Thị Mai

Thạc sĩ – Dược sĩ – Giảng viên Lê Thị Mai có 9 năm kinh nghiệm trong dược lâm sàng cũng như lĩnh vực nhiều lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, trong đó chuyên sâu nhất về thuốc kháng sinh, bệnh học tổng quan, đái tháo đường và ung thư ung bướu.


Thẻ của bài viết: , , , ,

có thể bạn quan tâm

Loading...
842838123166